Giới thiệu chung
- Tên tiếng Anh: Soochow University (SCU)
- Tên tiếng Việt: Đại học Đông Ngô
- Tên tiếng Hoa: 東吳大學
- Website: http://eng.suda.edu.cn/
Quá trình hình thành và phát triển
Đại học Đông Ngô ban đầu được thành lập tại Tô Châu vào năm 1900. Năm 1952, sau khi điều chỉnh các khoa đại học ở Trung Quốc, Đại học Soochow, Đại học Văn hóa và Giáo dục Nam Giang, và Đại học Giang Nam được sáp nhập vào Cao đẳng Giang Tô Văn hóa Giáo dục.
Sau đó cùng năm, trường được đổi tên thành Trường Cao đẳng Sư phạm Giang Tô. Năm 1982, trường được tổ chức lại và đổi tên thành Đại học Đông Ngô. Vào năm 1995, 1997 và 2000, Trường Cao đẳng Nghề trồng cây Tô Châu, Viện Công nghệ Dệt lụa Tô Châu và Trường Cao đẳng Y tế Tô Châu lần lượt được sáp nhập vào Đại học Đông Ngô.
Vị trí địa lý
Đại học Đông Ngô tọa lạc tại số 70, đường Linshi, quận Sỹ Lâm, thành phố Đài Bắc, Đài Loan. Nằm tại thành phố xinh đẹp được ví như “Thiên đường trên trái đất”, trường được thừa hưởng nhiều cảnh đẹp và thu hút lượng lớn sinh viên trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, Đại học Đông Ngô nằm trên trục văn hóa của thành phố Đài Bắc. Gần Bảo tàng Cung điện Quốc gia, giữa những ngọn đồi xanh tươi và dòng suối trong vắt, sông Dương Tử nổi tiếng,…
Đặc biệt, cơ sở tại Waishuanghsi mang đến một khung cảnh ngoạn mục và mang đến cho sinh viên một môi trường học tập tuyệt vời.
Cơ sở vật chất
Thư viện tại Đại học Đông Ngô gồm 9 tầng với tổng diện tích gần 2.500 ping. Các khu dịch vụ mượn và trả sách được thiết kế hiện đại, phục vụ đầy đủ nhu cầu của sinh viên.
Khuôn viên chính của Đại học Đông Ngô có sân bóng rổ trong nhà và ngoài trời, sân tennis, đường đua, tường leo núi mini và sân bóng được sử dụng cho bóng mềm và bóng đá. Mỗi năm trường đại học tổ chức hai sự kiện thể thao lớn của sinh viên.
Về ký túc xá, Đại học Đông Ngô cung cấp cả trong khuôn viên trường và ngoài trường. Có Khoảng 1800 giường có sẵn bao gồm phòng 5 người, phòng 6 người và phòng 8 người.
Đại học Đông Ngô sắp xếp các sinh viên nước ngoài đến sống cùng với sinh viên địa phương để thúc đẩy học tập văn hóa và tạo điều kiện cho sinh viên nước ngoài để thích ứng với môi trường mới.
Ưu điểm và thành tựu
Trong 117 năm qua, Đại học Đông Ngô được ban phước bởi những cảnh đẹp như tranh vẽ ở phần phía nam của hạ lưu sông Dương Tử, phát triển truyền thống học thuật xuất sắc và một hệ thống giáo dục độc đáo.
Các chương trình phát triển giáo dục của trường dựa trên việc theo đuổi chất lượng “giảng dạy” và “học tập” xuất sắc nhất cho sinh viên. Do kết quả của các nguyên tắc hội đồng quản trị, hoạt động của trường hiệu quả và các chương trình nền tảng toàn diện, Đại học Đông Ngô đã nhận được giải thưởng “Chương trình giảng dạy xuất sắc” của Bộ Giáo dục trong mười một năm liên tiếp kể từ năm 2005.
Ngoài ra, Đại học Đông Ngô là một học viện quốc gia được liệt kê trong Dự án 211, thành viên hạng nhất trong “Chương trình 2011” và toàn diện hàng đầu trường đại học ở tỉnh Giang Tô.
Theo bảng xếp hạng các trường đại học, Đại học Đông Ngô xếp thứ 17 tại quốc gia và thứ 1366 trên thế giới.
Trường có hai kỳ nhập học chính vào tháng 2 vào tháng 9 hàng năm.
Chương trình đào tạo
Khoa đào tạo | Học phí | |
Trường ngôn ngữ và văn học Trung Quốc | Khoa văn học Trung Quốc | |
Khoa lịch sử | ||
Khoa Triết học | ||
Khoa khoa học Chính trị | ||
Khoa xã hội học | ||
Sở công tác xã hội | ||
Khoa âm nhạc | ||
Chương trình công nghiệp văn hóa sáng tạo (PCCI) | ||
Trung tâm hiện đại hóa và đổi mới văn minh Trung Quốc | ||
Trường ngoại ngữ và văn hóa | Khoa ngôn ngữ và Văn học Anh | |
Khoa văn hóa và ngôn ngữ Nhật Bản | ||
Khoa ngôn ngữ và văn hóa Đức | ||
Trung tâm ngoại ngữ | ||
Trường khoa học | Khoa Toán | |
Khoa Vật lý | ||
Khoa Hóa | ||
Khoa vi sinh | ||
Khoa Tâm lý học | ||
Chương trình khoa học pháp y | ||
Trường khoa học và công nghệ máy tính | Khoa học và Công nghệ máy tính | |
Kỹ thuật phần mềm | ||
Kỹ thuật mạng | ||
Internet of Things Engineering | ||
Hệ thống thông tin và quản lý thông tin | ||
Trường Truyền thông | Truyền thông & văn hóa | |
Truyền thông và nghiên cứu văn hóa đại chúng | ||
Nghiên cứu truyền thông mới | ||
Báo chí và truyền thông | ||
Kịch | ||
Phim và truyền hình | ||
Xuất bản kỹ thuật số) | ||
Truyền hình và lưu trữ nghệ thuật | ||
Trường Khoa học Xã hội | Khoa Lịch sử | |
Nghiên cứu lưu trữ | ||
Khoa học thư viện | ||
Quản lý thông tin và nguồn | ||
Khoa Xã hội học và Công tác xã hội | ||
Quản lý Du lịch và An sinh Xã hội | ||
Trường Khoa học Chính trị và Hành chính công | Triết học | |
Giáo dục Chính trị và Tư tưởng | ||
Khoa học Quản lý | ||
Quản lý Nhân sự | ||
Quản lý Hành chính | ||
Quản lý Đô thị | ||
Quản lý Hậu cần | ||
Quản lý chuỗi cung ứng quốc tế) | ||
Trường Kỹ thuật Điện tử và Thông tin | Kỹ thuật Thông tin Điện tử | |
Kỹ thuật Thông tin | ||
Kỹ thuật Truyền thông | ||
Khoa học và Công nghệ Vi điện tử | ||
Khoa học và Công nghệ Điện tử | ||
Thiết kế Mạch tích hợp và Hệ thống Tích hợp | ||
Trường Cơ khí và Kỹ thuật điện | Kỹ thuật sản xuất Laser | |
Công nghệ thiết bị và dệt kỹ thuật số | ||
Công nghệ robot thông minh | ||
Kỹ thuật cơ khí | ||
Khoa học dụng cụ | ||
Cơ khí và Điện | ||
Kỹ thuật Công nghiệp | ||
Kỹ thuật Điện và Tự động hóa | ||
Hình thành Vật liệu và Kỹ thuật Điều khiển |
Chi phí nhà ở:
NTD $ 8.000 – 15.000 (US $ 275 – 516) mỗi tháng
Lưu ý: Chi phí không bao gồm phí nước, tiền điện, Internet băng thông rộng, truyền hình kênh.