Giới thiệu chung
- Tên tiếng Anh: National Taipei University of Education (NTUE)
- Tên tiếng Việt: Đại học giáo dục quốc lập Đài Bắc
- Tên tiếng Hoa: 國立臺北教育大學
- Website: www.ntue.edu.tw
Quá trình hình thành và phát triển
- Được thành lập vào năm 1895, tên đầu tiên của trường là học đường Chihshanyen, những năm sau được đổi tên là Taiwan Governor Mandarin schools.
- Năm 1919 đổi tên thành Taiwan Governor Taipei Normal School.
- Năm 1927 được phân chia thành Taiwan Governor Taipei First Normal ( đến nay là Đại Học Quốc Lập Đài Bắc, khuôn viên trường học phía nam), Taiwan Governor Taipei-second Normal ( đến nay Trường Đại Học Giáo Dục Quốc Lập Đài Bắc, khuôn viên trường học Fāng lán).
- Năm 1943, hai trường hợp lại thành Taiwan Governor Taipei Normal School
- Năm 2005 chính thức đổi tên thành trường Đại Học giáo dục quốc lập Đài Bắc.
Đại Học giáo dục quốc lập Đài Bắc từ khi thành lập tới nay đã được 124 năm, trường có lịch sử lâu đời với sinh viên tốt nghiệp tại trường có khoảng hơn 100 nghìn người, trên khắp mọi miền cả nước, đối với giáo dục, lịch sử, nghệ thuật, tòa án, tài chính các chuyên ngành đều rất thành công.
Vị trí địa lý
Trường Đại học giáo dục quốc lập Đài Bắc tọa lạc số 134, đoạn 2, đường Heping E, quận Đại An, Thành phố Đài Bắc, Đài Loan.
Nằm tại trung tâm Đài Bắc, khuôn viên trường nằm ở trung tâm thủ đô của Đài Loan, gần với hệ thống Tàu điện ngầm Đài Bắc giúp sinh viên dễ dàng di chuyển, đồng thời các trung tâm thương mại, cửa hàng bách hóa, khu ẩm thực… đều thuộc vị trí lân cận của trường.
Ngoài ra, học tập tại Đại học giáo dục quốc lập Đài Bắc, sinh viên không chỉ có thể tận hưởng một nền giáo dục đẳng cấp thế giới tại Đài Bắc, mà họ còn có cơ hội thưởng thức văn hóa truyền thống phong phú mà Đài Bắc cung cấp. Trong đó, nhiều điểm tham quan du lịch như Tòa nhà Đài Bắc 101, Bảo tàng Cung điện Quốc gia và Nhà tưởng niệm Tưởng Giới Thạch, Cáp treo Miêu Không…
Cơ sở vật chất
Ký túc xá: Đại học giáo dục quốc lập Đài Bắc gồm 2 tòa ký túc xá dành cho nam và nữ, mỗi tòa đều gồm 5 tầng với thiết kế hiện đại, cung cấp môi trường sống tốt nhất cho sinh viên.
Thư viện: Thư viện Đại học giáo dục quốc lập Đài Bắc là một tòa nhà 7 tầng với diện tích có sẵn khoảng 1.750 ping và hơn 730 ghế đọc sách nhằm đáp ứng với những thay đổi về loại thông tin sách và nhu cầu dịch vụ của sinh viên.
Sân chơi giải trí: Trường có đường đua và sân, phòng tập thể dục, sân tennis và sân tích hợp ngoài trời với ánh sáng ban đêm. Tổng chiều dài của đường đua và sân cỏ là 250 mét.
Ngoài ra, Đại học giáo dục quốc lập Đài Bắc bao gồm bảo tàng khoa học, phòng giáo dục nghe nhìn, thư viện, phòng âm nhạc, phòng trưng bày nghệ thuật, phòng tập thể dục, ký túc xá sinh viên, trung tâm hoạt động sinh viên và đồ cổ…
Ưu điểm và thành tựu
Với lịch sử lâu đời cùng chất lượng giáo dục cao, Đại học giáo dục quốc lập Đài Bắc đã đào tạo hơn 100.000 sinh viên và đạt được nhiều kết quả xuất sắc trong giáo dục, văn học và lịch sử, nghệ thuật, luật pháp và chính trị, và tài chính và kinh tế.
- Đại học giáo dục quốc lập Đài Bắc là ngôi trường đứng đầu về giáo dục tiểu học và đào tạo giáo viên. Giảng viên và học giả quốc tế hàng đầu từ nước ngoài và Đài Loan.
- Được Bộ Giáo dục ủy thác cho các dự án như Học tập hợp tác, đổi mới trong giảng dạy tiếng Anh và Học tập di động.
- Trường có mối quan hệ học thuật chính thức và vững chắc với hơn 50 trường đại học, tổ chức ở Anh, Mỹ, Úc, Trung Quốc, Pháp, Hồng Kông, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Macau, Malaysia, New Zealand và Thái Lan.
- Trung tâm học tiếng Trung Quốc trong khuôn viên trường cung cấp nhiều khóa học cho sinh viên không phải người bản xứ để cải thiện kỹ năng ngôn ngữ của họ.
- Theo bảng xếp hạng các trường đại học, Đại học giáo dục quốc lập Đài Bắc xếp thứ 56 tại quốc gia và thứ hạng 3743 trên thế giới.
Trường có hai kỳ nhập học chính vào tháng 2 và tháng 9 hàng năm đối với chương trình đại học, với chương trình học tiếng Hoa, trường có bốn khóa học hằng năm là khóa mùa xuân, mùa hạ, mùa thu và mùa đông.
Chương trình đào tạo
Khoa đào tạo |
Học phí (NTD) | |||
Cử nhân | Thạc sỹ | Tiến sỹ | ||
Đại học Giáo dục | Quản lý giáo dục | 45,700 | 45,700 | 46,200 |
Giảng dạy | 45,700 | 45,700 | ||
Giáo dục | 45,700 | 45,700 | 46,200 | |
Giáo dục mầm non & gia đình | 45,700 | 45,700 | ||
Giáo dục Đặc biệt | 53,200 | 52,600 | ||
Khoa Tâm lý và Tư vấn | 45,700 | 45,700 | ||
Phát triển xã hội và khu vực | 45,700 | 45,700 | ||
Trường Đại học nhân văn và nghệ thuật | Khoa Ngôn ngữ và Viết sáng tạo | 45,700 | 45,700 | |
Giáo dục Tiếng Anh Trẻ em (Chương trình Thạc sĩ Giáo dục Tiếng Anh) | 45,700 | 45,700 | ||
Khoa âm nhạc | 53,200 | 52,600 | ||
Quản lý công nghiệp văn hóa và sáng tạo | 45,700 | 45,700 | ||
Khoa Nghệ thuật và Thiết kế (Chương trình Tiến sĩ Nghiên cứu Nghệ thuật Liên ngành) | 53,200 | 45,700 | 54,000 | |
Cao đẳng Khoa học | Khoa Toán và Giáo dục Thông tin (Chương trình Thạc sĩ Giáo dục Toán học) | 53,200 | 52,600 | |
Khoa Khoa học Giáo dục | 53,200 | 52,600 | 54,000 | |
Khoa giáo dục thể chất | 53,200 | 52,600 | ||
Khoa Khoa học máy tính | 53,200 | 52,600 | ||
Thiết kế Công nghệ Số (Chương trình Thạc sĩ về Thiết kế Đồ chơi và Trò chơi) | 53,200 | 52,600 |
Chi phí ký túc xá:
Ký túc xá |
|||
Loại phòng | Phí ký túc xá/ kỳ | Chi phí khác | |
Nơi ở của sinh viên | 6 người/ phòng có điều hòa | 8,350 | Phí ăn ở: 500
Phí quỹ: 600 |
Ký túc cho sinh viên nước ngoài | 2 người/ phòng có điều hòa | 25,200 | Phí quỹ: 4,200 |
4 người/ phòng có điều hòa | 25,200 | Phí quỹ: 4,200 |
Video giới thiệu trường: