Giới thiệu chung
- Tên tiếng Anh: National Taichung University of Education (NTCU)
- Tên tiếng Việt: Đại học giáo dục quốc lập Đài Trung
- Tên tiếng Hoa: 國立臺中教育大學
- Website: http://www.ntcu.edu.tw
Quá trình hình thành và phát triển
Đại học giáo dục quốc lập Đài Trung được thành lập vào năm 1899 tại Đền Khổng ở Changhwa và chuyển đến địa điểm hiện tại vào năm 1923.
Năm 2000, Chủ tịch thứ ba Lai Ching-Piao tích cực mở rộng khuôn viên thứ hai, điều chỉnh chương trình giảng dạy để trau dồi khả năng đa năng của sinh viên và chính thức nâng cấp trường thành Đại học Giáo dục Quốc lập Đài Trung.
Trong khi đó, Chủ tịch Lai và các đồng nghiệp đã nhắm vào mục tiêu bước lên phía trước và đã trải qua quá trình chuyển đổi tiếp theo vào năm 2005.
Vị trí địa lý
Đại học giáo dục quốc lập Đài Trung tọa lạc tại số 140, Đường Minsheng, Quận Tây, Thành phố Đài Trung, Đài Loan.Trường nằm ở phía nam thành phố Đài Trung với diện tích khoảng 53 ha.
Không chỉ vậy, trường Đại học giáo dục quốc lập Đài Trung còn thừa hưởng nhiều tiện ích từ một thành phố sầm uất, đã và đang thu hút lượng lớn khách du lịch.Theo đó, nhiều địa điểm du lịch tại Đài Trung làm mê hoặc lòng người như Rừng hoa oải hương lãng mạn, Hồ Nhật Nguyệt, Văn Võ Miếu, Chợ Đêm Phụng Giáp (Fengjia)…
Cơ sở vật chất
Thư viện: Thư viện trường là một tòa nhà bảy tầng và một tầng hầm với 2.000 chỗ đọc và nằm ở trung tâm của Đại học giáo dục quốc lập Đài Trung. Thư viện này được lên kế hoạch lưu trữ tổng cộng 1,7 triệu cuốn sách.
Ký túc xá: Trường Đại học giáo dục quốc lập Đài Trung gồm 2 tòa ký túc xá dành riêng cho sinh viên nam và sinh viên nữ. Các ký túc xá đều được trang bị và thiết kế hiện đại, giúp sinh viên trong và ngoài nước có môi trường sống tốt nhất.
Sân chơi giải trí: Ngoài sân thể thao, Đại học giáo dục quốc lập Đài Trung còn có Hội trường Vòng tròn – tòa nhà đa chức năng đáp ứng mọi nhu cầu cuộc sống hàng ngày từ giáo sư và sinh viên, nơi tổ chức các hoạt động ngoại khóa và văn nghệ.
Ưu điểm và thành tựu
Nguyên tắc chỉ đạo của Đại học giáo dục quốc lập Đài Trung là Quản lý sáng tạo, Tìm kiếm sự xuất sắc và Phát triển bền vững. Trường nhấn mạnh việc giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm, nhấn mạnh cả giáo dục khoa học và nhân văn, và ủng hộ sự chuyên nghiệp với tư duy phản biện.
Trải qua nhiều năm phát triển và đổi mới, Đại học giáo dục quốc lập Đài Trung đã gặt hái được nhiều thành tựu trong giáo dục:
- Là một trong những trường hàng đầu về đào tạo ngôn ngữ.
- Đại học giáo dục quốc lập Đài Trung (NTCU) đã được bộ giáo dục khen ngợi về hỗ trợ giáo dục địa phương. Điều này thúc đẩy NTCU trở thành trường đại học tốt nhất ươm mầm giáo viên tiểu học chuyên nghiệp.
- Với những lợi thế trong lĩnh vực giáo dục và nghệ thuật, Đại học giáo dục quốc lập Đài Trung đã trở thành tổ chức giáo dục dẫn đầu ở miền trung Đài Loan. Trường sẽ tiếp tục phát triển các tính năng cho từng bộ phận, để mở rộng các lĩnh vực nghề nghiệp, trở thành một trong những viện nghiên cứu hàng đầu toàn cầu và trong quá trình nội địa hóa nhanh chóng, để trở thành một trường đại học nổi tiếng.
- Đại học giáo dục quốc lập Đài Trung đã khuyến khích giảng viên và sinh viên của mình tiến hành hợp tác học thuật và đã thành lập một số trường đối tác ở Châu Á, Hoa Kỳ, Châu Âu… để mở rộng quan điểm trên toàn thế giới.
- Theo bảng xếp hạng các trường đại học, Đại học giáo dục quốc lập Đài Trung đứng thứ 61 tại quốc gia và thứ 3957 trên thế giới.
Trường có hai kỳ nhập học chính vào tháng 2 và tháng 9 hàng năm
Chương trình đào tạo
Hiện tại, Đại học giáo dục quốc lập Đài Trung bao gồm bốn trường cơ sở: Đại học Giáo dục, Cao đẳng Giáo dục, Cao đẳng Quản lý, Cao đẳng Khoa học và Cao đẳng Nhân văn, cung cấp các chương trình Cử nhân, Thạc sĩ và Tiến sĩ tại 20 khoa và viện sau đại học.
Chương trình Cử nhân
Khoa đào tạo | Học phí/ kỳ
(NTD) |
Chi phí khác | Tổng chi phí cơ bản | Phí máy tính | Phí tín dụng |
Khoa Giáo dục | 32.550 | 13.480 | 46.030 | 367 | 2.000 |
Khoa Ngôn ngữ và Giáo dục | 32.550 | 13.480 | 46.030 | 367 | 2.000 |
Khoa phát triển xã hội và khu vực | 32.550 | 13.480 | 46.030 | 367 | 2.000 |
Khoa Giáo dục Mầm non | 32.550 | 13.480 | 46.030 | 367 | 2.000 |
Khoa Ngôn ngữ và Văn học Đài Loan | 32.550 | 13.480 | 46.030 | 367 | 2.000 |
Khoa tiếng Anh | 32.550 | 13.480 | 46.030 | 367 | 2.000 |
Khoa tư vấn và tâm lý học ứng dụng | 32.550 | 13.480 | 46.030 | 367 | 2.000 |
Khoa Nội dung và Công nghệ Số | 32.830 | 20,575 | 53.405 | 367 | 2.000 |
Khoa mỹ thuật | 32.830 | 20,575 | 53.405 | 367 | 2.000 |
Khoa âm nhạc | 32.830 | 20,575 | 53.405 | 367 | 2.000 |
Khoa giáo dục đặc biệt | 32.830 | 20,575 | 53.405 | 367 | 2.000 |
Khoa giáo dục thể chất | 32.830 | 20,575 | 53.405 | 367 | 2.000 |
Khoa Giáo dục Toán học | 32.830 | 20,575 | 53.405 | 367 | 2.000 |
Khoa ứng dụng và phổ biến khoa học | 32.830 | 20,575 | 53.405 | 367 | 2.000 |
Khoa Khoa học Máy tính và Thông tin | 32.830 | 20,575 | 53.405 | 367 | 2.000 |
Khoa văn hóa và công nghiệp sáng tạo | 32.830 | 20,575 | 53.405 | 367 | 2.000 |
Khoa kinh doanh quốc tế | 30.400 | 17.500 | 47.900 | 367 | 2.000 |
Chương trình Thầy
Khoa đào tạo | Học phí/ kỳ
(NTD) |
Phí tín dụng | Phí máy tính | Gia sư tiểu luận |
Khoa Giáo dục | 20.380 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa tư vấn và tâm lý học ứng dụng | 20.380 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa Ngôn ngữ và Giáo dục | 20.380 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa phát triển xã hội và khu vực | 20.380 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa Giáo dục Mầm non | 20.380 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa đào tạo và giảng dạy sau đại học | 20.380 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa đo lường và thống kê giáo dục | 23,560 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa Giáo dục Môi trường | 23,560 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa ứng dụng và phổ biến khoa học | 23,560 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa Giáo dục Toán học | 23,560 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa giáo dục đặc biệt | 23,560 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa mỹ thuật | 23,560 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa Nội dung và Công nghệ Số | 23,560 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa Khoa học Máy tính và Thông tin | 23,560 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa can thiệp sớm | 23,560 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa âm nhạc | 23,560 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa giáo dục thể chất | 23,560 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa quản trị kinh doanh | 21.640 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Khoa quản lý du lịch và giải trí bền vững | 21.640 | 3.000 | 367 | 11.000 |
Chương trình Tiến sỹ
Khoa đào tạo | Học phí/ kỳ
(NTD) |
Phí tín dụng | Phí máy tính | Gia sư tiểu luận |
Khoa Giáo dục | 20.380 | 3.000 | 367 | 20.000 |
Khoa Ngôn ngữ và Giáo dục | 20.380 | 3.000 | 367 | 20.000 |
Khoa đo lường và thống kê giáo dục | 20.380 | 3.000 | 367 | 20.000 |
* Ghi chú :
- Sinh viên khoa Âm nhạc sẽ được tính phí tín dụng cho cá nhân ở mức 11.000 Đài tệ cho chuyên ngành, hoặc 50% cho phụ. Trong trường hợp chuyên ngành của sinh viên khoa nhỏ, phí tín dụng cho hướng dẫn cá nhân được tính cho sinh viên Khoa Âm nhạc sẽ được áp dụng.
- Tất cả sinh viên Khoa Âm nhạc và những người đang học bàn phím phải trả chi phí bảo trì bàn phím ở mức 560 Đài tệ.
Học bổng
Học bổng NTCU
- Sinh viên quốc tế mới đăng ký mới: 50.000 USD + Chỗ ở MIỄN PHÍ (Được giới thiệu bởi các bộ phận NTCU)
- Sinh viên quốc tế NTCU
- NT $ 100.000 + chỗ ở MIỄN PHÍ cho sinh viên được xếp hạng 10% hàng đầu của lớp
- NT $ 50.000 + chỗ ở MIỄN PHÍ cho sinh viên được xếp hạng 25% hàng đầu của lớp
- NT $ 20.000 + 1/2 phí chỗ ở cho sinh viên được xếp hạng 50% hàng đầu của lớp
- Cơ hội việc làm trong khuôn viên trường học NT $ 3.000 mỗi tháng
- Cơ hội việc làm ngoài khuôn viên trường Trợ giúp với việc xin giấy phép làm việc hợp pháp Công việc toàn thời gian trong kỳ nghỉ hè và mùa đông
Học bổng bên ngoài
- Học bổng MOFA: Vé máy bay quốc tế cho các chuyến bay hạng phổ thông, đường bay thẳng và khứ hồi, cộng với khoản trợ cấp hàng tháng là 30.000 Đài tệ (khoảng 950 đô la Mỹ).
- Học bổng MOE: Khoản trợ cấp hàng tháng là 25.000 Đài tệ (khoảng US $ 790) cho nghiên cứu đại học hoặc LEP và 30.000 Đài tệ cho chương trình sau đại học.
- Học bổng NSC: Khoản trợ cấp hàng tháng là NT $ 30, 000.
- Học bổng MOEA: Khoản trợ cấp hàng tháng là NT $ 30, 000.