Giới thiệu chung
- Tên tiếng Anh: Cheng Shiu University (CSU)
- Tên tiếng Việt: Đại học khoa học kỹ thuật Chính Tu
- Tên tiếng Hoa: 正修科技大學
- Website: www.csu.edu.tw
Quá trình hình thành và phát triển
Để đáp ứng nhu cầu của đất nước về việc đào tạo các chuyên gia kinh doanh và kỹ thuật, ông Chun-Yaun Cheng, ông Chin-Ko Kung và ông Ching-sheng Li đã thành lập trường vào năm 1965. Lúc này, trường được đặt tên là Trường Cao đẳng Công nghệ Junior Cheng-Shiu.
Sau đó, trường được tổ chức lại với sự chấp thuận của Bộ Giáo dục và được đổi tên thành Viện Công nghệ & Thương mại Cheng Cheng-Shiu vào năm 1980. Năm 1999, trường được thăng cấp thành Viện Công nghệ Cheng Cheng Shiu và được nâng cấp thành Trường Đại học khoa học kỹ thuật Chính Tu năm 2003.
Vị trí địa lý
Đại học khoa học kỹ thuật Chính Tu (CSU) tọa lạc tại số 840, Đường Chengcing, Quận Điểu Tùng, thành phố Cao Hùng, Đài Loan. CSU sở hữu một vị trí tự nhiên tuyệt đẹp bên bờ hồ Cheng Ching ở ngoại ô thành phố Cao Hùng.
Vị trí của trường gần với trung tâm thương mại sầm uất và hiện đại của thành phố, cho phép hợp tác chặt chẽ giữa ngành công nghiệp, chính phủ và học viện, đồng thời giúp sinh viên duy trì nắm bắt vững chắc về nhịp đập của xã hội. Tuy nhiên, khuôn viên của trường vẫn đảm bảo sự yên bình, tránh xa sự ồn ào của thành phố, được coi là một nơi lý tưởng để nuôi dưỡng những công dân tốt và chuẩn bị cho họ sự nghiệp sau khi tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, thành phố Cao Hùng có khí hậu cận nhiệt đới với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông với sự dịch chuyển mùa diễn ra rất rõ ràng, giúp du khách và du học sinh thích nghi dễ dàng và luôn đảm bảo được sức khỏe. Với nhiều địa điểm du lịch như khu chợ đêm Jin-Zuan, Chùa Liên Trì, Trạm ga 3 tầng, Tòa nhà 85 tầng… thành phố Cao Hùng thu hút lượng lớn khách du lịch cũng như các sinh viên quốc tế.
Ưu điểm và thành tựu
Về cơ sở vật chất, Đại học khoa học kỹ thuật Chính Tu có hệ thống cơ sở hạ tầng khang trang với các tòa nhà chức năng hiện đại, khu kí túc xá tiện nghi đã tạo nên một bộ mặt ngôi trường bề thế của thành phố Cao Hùng.
Về giáo dục, kể từ khi thành lập, trường không chỉ giúp sinh viên phát triển thành thạo các kỹ năng chuyên môn công nghệ cao mà còn giúp cho mỗi học sinh đều nhận thức được mình là một công dân có văn hóa với tầm nhìn xa rộng và có khả năng phát triển tốt trong một xã hội đa dạng, hội nhập và phát triển tầm quốc tế.
Trong những năm 1998 – 2001, theo đánh giá của Bộ Giáo dục, Đại học khoa học kỹ thuật Chính Tu đã nhận được xếp hạng xuất sắc trong bốn năm liên tiếp.
Năm 1994, Bộ Giáo dục đã đánh giá nghiêm ngặt Đại học Khoa học và Công nghệ, theo đó, trong các trường Đại học khoa học và công nghệ tư nhân, CSU giữ vị trí thứ 4, vượt qua trường Đại học Gekeda. Năm 1999, trường thăng hạng và xếp thứ ba trong cả nước, vượt qua nhiều trường đại học khoa học và công nghệ của quốc gia. Theo UniRank, Đại học khoa học kỹ thuật Chính Tu có thứ hạng 64 tại quốc gia và thứ 4325 trên thế giới.
Trường CSU mỗi năm có 2 kỳ học, sinh viên có thể đăng ký vào kỳ mùa thu (tháng 9) hoặc kỳ mùa Xuân (tháng 2)
- Học kỳ 1 thời gian từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau
- Học kỳ 2 thời gian từ tháng 2 đến tháng 7 năm sau
Chương trình đào tạo
Trường hiện có 19 khoa học thuật, 2 chương trình cử nhân và 12 học viện sau đại học, được tổ chức theo trường Cao đẳng Kỹ thuật, Cao đẳng Quản lý và Cao đẳng Đời sống và Sáng tạo, nhằm sắp xếp việc nuôi dưỡng các cá nhân toàn diện.
Khoa đào tạo | |
---|---|
Cao đẳng kỹ thuật | Khoa cơ khí |
Khoa quản lý và kỹ thuật công nghiệp | |
Khoa thông tin dân sự và không gian | |
Khoa kỹ thuật điện | |
Khoa kỹ thuật thông tin | |
Khoa cơ điện | |
Khoa kiến trúc và thiết kế nội thất | |
Khoa kỹ thuật điện tử | |
Khoa nghiên cứu kỹ thuật xây dựng | |
Cao đẳng cuộc sống và sáng tạo | Khoa quản lý giải trí và thể thao |
Khoa thiết kế đa phương tiện kỹ thuật số | |
Khoa thiết kế và bảo tồn nghệ thuật Wenchuang | |
Khoa chăm sóc trẻ em | |
Khoa tham quan du lịch | |
Khoa quản lý thực phẩm và đồ uống | |
Ngoại ngữ ứng dụng | |
Khoa thiết kế truyền thông hình ảnh | |
Khoa thời trang và thẩm mỹ | |
Trường quản lý | Khoa quản lý thông tin |
Khoa quản lý công nghiệp sáng tạo | |
Khoa kinh doanh quốc tế | |
Khoa quản lý tài chính | |
Khoa quản trị kinh doanh |
Các khoản chi phí
Các loại chi phí | Chương trình đào tạo | Chi phí | |
---|---|---|---|
Học phí | Chương trình Đại học | Cao đẳng kỹ thuật | NT$ 54735/ kỳ |
Cao đẳng quản lý | NT$ 47597/ kỳ | ||
Cao đẳng cuộc sống và sáng tạo | NT$ 47597/ kỳ | ||
Chương trình sau đại học | Cao đẳng kỹ thuật | NT$ 54735/ kỳ | |
Cao đẳng quản lý | NT$ 47597/ kỳ | ||
Cao đẳng cuộc sống và sáng tạo | NT$ 47597/ kỳ | ||
Lệ phí ước lượng | Bảo hiểm sinh viên | NT$ 248/ kỳ | |
Phí thực hành máy tính | NT$ 1200/ kỳ | ||
Bảo hiểm y tế quốc gia | NT$ 749/ tháng | ||
Giấy chứng nhận cư trú người nước ngoài | NT$ 1,000/ năm | ||
Đơn xin thị thực thường trú (nếu cần) | NT$ 3,000/ lần | ||
Ký túc xá | Phòng bốn người | NT$12,500/ kỳ | |
Phòng đôi | NT$17,000/ kỳ |
Học bổng
Đại học khoa học kỹ thuật Chính Tu miễn học phí năm đầu tiên cho sinh viên, đồng thời mỗi tháng trợ cấp cho mỗi sinh viên 5000 Đài tệ, tương đương khoảng 160 USD tiền sinh hoạt phí. Trường sẽ hỗ trợ sinh hoạt phí tối đa là 1 học kỳ, sang học kỳ 2 sẽ giới thiệu việc làm thêm cho sinh viên, nếu sinh viên đi làm thêm sẽ được tính phí theo quy định hiện nay là 150 Đài tệ/1 giờ làm việc.